45A Nguyễn Thượng Hiền, Phường 6, Quận Bình Thành, Hồ Chí Minh

Vận tải đa phương thức là gì ? Cơ sở pháp lý vận tải đa phương thức

Nội dung bài viếtVận tải đa phương thức là gì ?Đặc điểm của vận tải đa phương thứcTại sao vận tải đa phương thức ngày càng phát triểnLợi ích của vận tải đa phương thứcĐiều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo quy định pháp luật:Thủ tục cấp giấy phép kinh […]

Vận tải đa phương thức là gì ? Cơ sở pháp lý vận tải đa phương thức

Vận tải đa phương thức là gì? và loại hình vận tải này có những đặc điểm gì để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước? hãy tìm hiểu vận tải đa phương thức trong bài viết này!

Vận tải đa phương thức là gì ?

Khi vận chuyển hàng hóa mà kết hợp nhiều phương thức vận chuyển để đưa được lô hàng đến nơi thì việc kết hợp nhiều loại như vậy gọi là vận tải đa phương thức, nghĩa là nhiều hơn một loại phương tiện cùng tham gia vận chuyển 1 lô hàng.

Vận tải đa phương thức là gì ?
Vận tải đa phương thức là gì ?

Đặc điểm của vận tải đa phương thức

  • Quá trình vận tải phải có từ 2 phương thức vận tải trở lên.
  • Người kinh doanh vận tải đa phương thức có tư cách như người chủ ủy thác, không phải như đại lý của người gửi hàng hay của người chuyên chở tham gia vào hoạt động vận tải đa phương thức.
  • Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm đối với hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển (từ khi nhận hàng để chuyên chở đến khi hàng đã đến nơi người nhận). Đối tượng đó sẽ chịu trách nhiệm theo một chế độ trách nhiệm nhất định, có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc từng chặng tùy theo sự thỏa thuận của hai bên.
  • Đối với vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng và nơi giao hàng thường ở những nước khác nhau.

Tại sao vận tải đa phương thức ngày càng phát triển

Vận tải đa phương thức ngày càng phát triển và được khai thác nhiều hơn vì những lý do:

  • Tăng tính hiệu quả về mặt chi phí cho hoạt động vận chuyển hàng hóa.
  • Kết hợp sử dụng nhiều phương tiện vận tải khác nhau, có nhiều mức độ thân thiện với môi trường khác nhau thay vì sử dụng duy nhất một loại phương tiện nào đó có thể tác động tiêu cực đáng kể đến môi trường tự nhiên (ví dụ: xe tải đời cũ).
  • Việc đẩy mạnh các hoạt động thương mại quốc tế thúc đẩy giải quyết vấn đề quá tải trọng đối với một số phương thức vận tải, thông qua việc điều chỉnh cân đối tỷ trọng vận tải giữa các phương thức vận tải.
  • Tiêu chuẩn hóa quy trình vận chuyển hàng hóa bằng container, trailer, pallet,… nhằm tận dụng lợi thế về quy mô của các đơn vị vận tải.
  • Toàn cầu hóa thương mại và sản xuất phục vụ cho chuỗi cung ứng toàn cầu.

Lợi ích của vận tải đa phương thức

Hình thức vận tải này đang có những đóng góp quan trọng vào hoạt động thương mại quốc tế cũng như nền kinh tế quốc dân. Các giá trị cốt lõi vận tải đa phương thức mang lại có thể kể đến như:

  • Giảm chi phí logistics & Just in time, từ đó giúp giảm giá thành hàng hóa và chi phí sản xuất.
  • Mở rộng mạng lưới vận tải và có hiệu quả kinh tế cao: do khi phối hợp các phương thức vận tải có khả năng chuyên chở khối lượng hàng hóa lớn, hàng siêu trường, siêu trọng.
  • Tăng khả năng cạnh tranh về giá thành và chất lượng hàng hóa.
  • Giúp các doanh nghiệp sản xuất và thương mại tiếp cận nhanh chóng với thị trường, đặc biệt là thị trường quốc tế thông qua mạng lưới vận tải lớn và có tính liên kết cao.
  • Thắt chặt quan hệ hợp tác giữa chính phủ và doanh nghiệp và giảm thiểu những chứng từ không cần thiết cho quá trình vận chuyển hàng.

Điều kiện kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo quy định pháp luật:

Cơ sở pháp lý vận tải đa phương thức Doanh nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

  • Duy trì tài sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật.
  • Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
  • Doanh nghiệp của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau:
  • Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp.
  • Có bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.
  • Bộ Giao thông vận tải tổ chức quản lý và cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế:

Theo nghị định 144/2018/NĐ- CP sửa đổi, bổ sung các nghị định về vận tải đa phương thức quy định như sau:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp), nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật.
  • Báo cáo tài chính được kiểm toán. Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện kiểm toán thì phải được tổ chức ngân hàng hoặc tổ chức, cá nhân khác bảo lãnh tương đương; hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật.

– Doanh nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hoặc giấy tờ tương đương do Cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp và đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương.

– Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế cho doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.

– Nếu có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực, người kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế phải làm thủ tục theo quy định tại Điều 7 của Nghị định này để đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế.”.

Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế:
Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế:

Cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế :

– Trường hợp có thay đổi một trong những nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trong thời hạn có hiệu lực hoặc Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế hết hạn, bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng, doanh nghiệp được cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế. Thủ tục cấp lại thực hiện như sau:

– Doanh nghiệp, hợp tác xã quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 5 của Nghị định này nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế trực tiếp tại Bộ Giao thông vận tải hoặc qua đường bưu chính hoặc gửi bằng hình thức phù hợp khác theo quy định. Hồ sơ bao gồm:

  • Đơn đề nghị cấp lại giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
  • Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp); nộp bản sao có chứng thực (trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu chính) đối với Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương theo quy định của pháp luật (nếu có thay đổi).
  • Báo cáo tài chính được kiểm toán hoặc có phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật hoặc bảo lãnh tương đương (nếu có thay đổi).

– Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Bộ Giao thông vận tải cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế cho doanh nghiệp. Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế này có giá trị 05 (năm) năm kể từ ngày cấp.

– Trường hợp hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trực tiếp hoặc ngày đến ghi trên dấu bưu điện, Bộ Giao thông vận tải phải có văn bản trả lời doanh nghiệp và nêu rõ lý do.

Các dạng chứng từ vận tải đa phương thức:

– Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng chuyển nhượng được thì được phát hành theo một trong các hình thức sau:

a) Xuất trình;

b) Theo lệnh;

c) Theo lệnh của người có tên trong chứng từ gốc.

– Chứng từ vận tải đa phương thức ở dạng không chuyển nhượng được thì được phát hành theo hình thức đích danh người nhận hàng.

– Các dạng chứng từ trong vận tải đa phương thức nội địa do các bên thỏa thuận.

6. Nội dung của chứng từ vận tải đa phương thức theo quy định pháp luật:

– Chứng từ vận tải đa phương thức bao gồm các nội dung chính sau đây:

a) Đặc tính tự nhiên chung của hàng hóa; ký hiệu, mã hiệu cần thiết để nhận biết hàng hóa; tính chất nguy hiểm hoặc mau hỏng của hàng hóa; số lượng kiện hoặc chiếc; trọng lượng cả bì của hàng hóa hoặc số lượng của hàng hóa được diễn tả cách khác. Tất cả các chi tiết nói trên do người gửi hàng cung cấp;

b) Tình trạng bên ngoài của hàng hóa;

c) Tên và trụ sở chính của người kinh doanh vận tải đa phương thức;

d) Tên của người gửi hàng;

đ) Tên người nhận hàng nếu người gửi hàng đã nêu tên;

e) Địa điểm và ngày người kinh doanh vận tải đa phương thức tiếp nhận hàng hóa;

g) Địa điểm giao trả hàng;

h) Ngày hoặc thời hạn giao trả hàng tại địa điểm giao trả hàng, nếu các bên liên quan đã thỏa thuận;

i) Nêu rõ chứng từ vận tải đa phương thức là loại chứng từ chuyển nhượng được hoặc không chuyển nhượng được.

k) Chữ ký của người đại diện cho người kinh doanh vận tải đa phương thức hoặc của người được người kinh doanh vận tải đa phương thức ủy quyền;

l) Cước phí vận chuyển cho mỗi phương thức vận tải nếu các bên liên quan đã thỏa thuận, hoặc cước phí vận chuyển, đồng tiền thanh toán cước phí mà người nhận hàng thanh toán, hoặc sự diễn tả khác về cước phí sẽ được người nhận hàng thanh toán;

m) Tuyến hành trình dự định, phương thức vận tải trong từng chặng và các địa điểm chuyển tải nếu đã được biết khi phát hành chứng từ vận tải đa phương thức.

n) Các chi tiết khác mà các bên liên quan nhất trí đưa vào chứng từ vận tải đa phương thức, nếu không trái với quy định của pháp luật.

– Việc thiếu một hoặc một số chi tiết đã được đề cập tại khoản 1 của Điều này sẽ không ảnh hưởng đến tính pháp lý của chứng từ vận tải đa phương thức.

7. Trách nhiệm đối với người làm công, đại lý hoặc người vận chuyển đa phương thức:

– Người kinh doanh vận tải đa phương thức phải chịu trách nhiệm về mọi hành vi và sai sót của người làm công hoặc đại lý của mình, khi họ đã hành động trong phạm vi được thuê, hoặc mọi hành vi và sai sót của bất cứ người nào khác mà người kinh doanh vận tải đa phương thức sử dụng dịch vụ của họ để thực hiện hợp đồng vận tải đa phương thức.

– Trong trường hợp người kinh doanh vận tải đa phương thức ký hợp đồng vận chuyển đơn thức với người vận chuyển thì phải áp dụng pháp luật chuyên ngành của vận tải đơn thức đó.

Các Phương thức vận tải đa phương thức phổ biến hiện nay

Vận tải kết hợp của Sea/Air:

Theo hình thức này thì nhà vận tải đa phương thức (MTO – Multimodal Transport Operator) sẽ kết hợp hai hình thức vận tải là vận tải biển và vận tải hàng không nhằm kết hợp ưu điểm cảu hai phương thức vận tải này lại để đạt hiệu quả cao nhất.

Đó là, tận dụng sức chở lớn và chi phí vận tải thấp của vận tải biển trong một chặng đường biển (từ nơi sản xuất ra rất nhiều loại sản phẩm và cần đem đi tiêu thụ) kết hợp tính ưu việt về mạng lưới quốc tế rộng khắp, tốc độ nhanh của vận tải đường hàng không.

Vận tải kết hợp của Sea/Air:
Vận tải kết hợp của Sea/Air:

Vận tải kết hợp của Air/Road:

Dịch vụ “nhặt và giao” (Pick up and delivery) của vận tải Ôtô gắn liền với vận tải hàng không.

Hình thức kết hợp này sẽ tận dụng được tính cơ động, linh hoạt của vận tải đường bộ (ô tô) như:

+ Ô tô có thể đi vào các cơ sở của người giao hàng (shipper) và những cơ sở của người nhận hàng (consignee) – một ưu thế trong vận tải “to door”, “from door” với tính ưu việt về mạng lưới quốc tế rộng khắp, tốc độ nhanh của vận tải đường hàng không.

+ Hình thức này rất phổ biến khi thực hiện Express những kiện hàng nhỏ, giá trị cao, cần vận tải nhanh chóng, thư tín, chứng từ quan trọng….

Trong hình thức kết hợp này, vận tải ô tô đóng vai trò là gom hàng và phân phối hàng hóa ở hai đầu còn vận tải hàng không sẽ đảm nhận khâu vận tải chặng chính nhằm rút ngắn thời gian vận chuyển và thời gian nhận/giao hàng sẽ nhanh hơn.

Vận tải kết hợp của Air/Road:
Vận tải kết hợp của Air/Road:

Vận tải kết hợp của Rail/Road (hay còn gọi Piggyback):

Đây là sự kết hợp tính an toàn, năng lực vận tải khá lớn và tốc độ nhanh của vận tải đường sắt với tính cơ động của vận tải Ôtô.

Phương pháp này được sử dụng đầu tiên ở Mỹ gọi là Piggyback (moóc lưỡng dụng). Trong hình thức kết hợp này, vận tải ô tô đóng vai trò là gom hàng và phân phối hàng hóa ở hai đầu còn vận tải đường sắt sẽ đảm nhận khâu vận tải chặng chính nhằm rút ngắn thời gian vận chuyển và thời gian nhận/giao hàng sẽ nhanh hơn, an toàn hơn.

Rail/Road/Inland Waterway-Sea – Rail/Road/Inland Waterway:

Kiểu kết hợp này thường được áp dụng khi hàng hóa được vận chuyển bằng đường biển từ nước này đến nước khác. Nhưng chặng vận tài “từ cửa” của nhà xuất khẩu tới cảng biển có thể là rất xa và có thể áp dụng các hình thức vận tải nội địa kết hợp lại.

Ví dụ như một nhà XK từ campuchia muốn xuất hàng hóa sang Mỹ, hàng hóa có thể được áp dụng chuyên chở như sau: Hàng từ kho (cơ sở của người bán, được đưa ra cảng Pnompenh bằng vận tải ô tô, Tàu hỏa rồi từ cảng Pnompenh hàng hóa được xếp lên các sà lan, các sà lan vận chuyển hàng hóa dọc theo sông mêkông về cảng Cái Mép (Việt Nam), tại đây hàng hóa sẽ được chuyển tải từ các sà lan lên tàu biển và sẽ được tàu biển chuyên chở sang Mỹ (theo lịch trình đã công bố trước). Khi nhập khẩu hàng hóa thì các nhà nhập khẩu Campuchia cũng có thể áp dụng vận tải này để vận tải hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, hình thức này được Công ty vận tải thủy Tân cảng thực hiện từ 2012 đến nay, Gemadept thực hiện từ những năm 2005.

Land Bridge: (cầu lục địa)

Các tuyến quan trọng nhất là: Cầu lục địa ở đây có thể hiểu là trong cả một chuỗi vận tải đa phương thức thì có một phương thức vận tải Bộ hoặc vận tải đường sắt đi xuyên qua cả một châu lục nhằm rút ngắn quãng đường vận chuyển đường biển xuống (vì nếu vận chuyển bằng đường biển thí phải đi qua các vùng biển, các eo biển thậm chí phải đi vòng xuống cực nam của các châu lục để vận chuyển hàng hóa đến cảng đích.

Ví dụ 1: Khai thác tuyến vận tải đa phương thức Giữa Châu Âu và Trung Đông và Viễn Đông qua lãnh thổ của Liên xô (cũ), bằng đường sắt xuyên Xibiri. Rút ngắn còn 13.000 km so với 21.000 km theo đường biển qua kênh Suez.

Land Bridge: (cầu lục địa)
Land Bridge: (cầu lục địa)

Ví dụ 2: Khai thác tuyến vận tải đa phương thức Sea – Land – Sea như: Hàng hóa được chuyên chở từ Thành phố Kobe (Nhật bản) đến cảng Los Los Angeles (bờ tây nước Mỹ) bằng tàu biển, sau đó được vận tải đường sắt đi xuyên suốt từ bờ tây đến bờ đông của nước Mỹ và dỡ hàng tại cảng New York. Tại đây, các container hàng hóa đực xếp lên tàu biển và chuyên chở sang cảng Hamburg (Đức).

Mini-Bridge:

Container được vận chuyển từ một cảng của nước này đến một cảng của nước khác, sau đó được vận chuyển bằng đường sắt đến một thành phố cảng thứ hai của nước đến theo một vận đơn đi suốt do người chuyên chở đường biển cập. (Mỹ – Viễn Đông hoặc Mỹ – Châu Âu, Mỹ – Australia…)

Micro bridge:

Hình thức này cũng tương tự như Mini bridge, chỉ khác là nơi kết thúc hành trình không phải là một thành phố cảng mà là một trung tâm công nghiệp, thương mại trong nội địa.

SEA Train:

Là hình thức vận tải kết hợp giữa vận tải đường sắt và vận tải đường bộ, trong đó, có một đoạn đường sắt vượt biển nhờ có phà biển, vận tải hàng hóa qua eo biển măng (Pháp – Anh)

Các phương thức vận tải đa phương thức 

Vận tải đường biển – vận tải hàng không

Việc vận tải hàng hoá bằng mô hình này, kết hợp với mô hình vận tải hàng không sẽ phát huy được tối đa về tính nhanh chóng. Giúp hàng hóa được gửi đi một cách nhanh chóng. Khi hàng hoá được vận chuyển quốc tế bằng đường biển đến cảng, sau đó sẽ được chuyển vào đất liền nhằm đảm bảo tính thời vụ bao gồm chất lượng hàng hoá. Lúc này máy bay sẽ là phương tiện được ưu tiên để vận chuyển hàng hoá.

Phương thức vận chuyển này phát huy sự kết hợp về kinh tế với tốc độ nhanh chóng. Không những hàng hóa đảm bảo được vận chuyển số lượng lớn bằng đường biển mà còn đảm bảo được sự nhanh chóng bằng đường hàng không. Hình thức này sẽ phù hợp với một số mặt hàng như đồ điện tử, quần áo, đồ chơi, giày dép,…

Vận tải đường bộ – vận tải đường hàng không 

Phương thức vận tải này là mô hình vận tải kết hợp được sự linh hoạt của động cơ và tốc độ. Việc vận tải bằng đường bộ như sử dụng oto nhằm đáp ứng được nhu cầu gom hàng hay phân phối hàng hóa  từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối của quá trình vận chuyển.

Vận tải đường sắt – vận tải đường bộ 

Sự kết hợp 2 phương thức vận chuyển này trong vận tải hàng hoá này phát huy được tính an toàn và tốc độ cùng với sự linh hoạt, cơ động. Hàng hóa sẽ được đóng gói trong trailer và được và kéo lên các toa xe chở đến ga đích.

Ví dụ về vận tải đa phương thức

Ví dụ như một nhà XK từ campuchia muốn xuất hàng hóa sang Mỹ, hàng hóa có thể được áp dụng chuyên chở như sau: Hàng từ kho (cơ sở của người bán, được đưa ra cảng Pnompenh bằng vận tải ô tô, Tàu hỏa rồi từ cảng Pnompenh hàng hóa được xếp lên các sà lan, các sà lan vận chuyển hàng hóa dọc theo sông mêkông về cảng Cái Mép (Việt Nam), tại đây hàng hóa sẽ được chuyển tải từ các sà lan lên tàu biển và sẽ được tàu biển chuyên chở sang Mỹ (theo lịch trình đã công bố trước). Khi nhập khẩu hàng hóa thì các nhà nhập khẩu Campuchia cũng có thể áp dụng vận tải này để vận tải hàng hóa nhập khẩu. Trên thực tế, hình thức này được Công ty vận tải thủy Tân cảng thực hiện từ 2012 đến nay, Gemadept thực hiện từ những năm 2005.

Ví dụ 1: Khai thác tuyến vận tải đa phương thức Giữa Châu Âu và Trung Đông và Viễn Đông qua lãnh thổ của Liên xô (cũ), bằng đường sắt xuyên Xibiri. Rút ngắn còn 13.000 km so với 21.000 km theo đường biển qua kênh Suez.

Ví dụ 2: Khai thác tuyến vận tải đa phương thức Sea – Land – Sea như: Hàng hóa được chuyên chở từ Thành phố Kobe (Nhật bản) đến cảng Los Los Angeles (bờ tây nước Mỹ) bằng tàu biển, sau đó được vận tải đường sắt đi xuyên suốt từ bờ tây đến bờ đông của nước Mỹ và dỡ hàng tại cảng New York. Tại đây, các container hàng hóa đực xếp lên tàu biển và chuyên chở sang cảng Hamburg (Đức).

Trên đây là các thông tin về vận tải đa phương thức mà chúng tôi cung cấp đến cho bạn. Hy vọng, với những thông tin trên đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về phương thức vận chuyển này. Nếu bạn có bất kỳ băn khoăn hoặc thắc mắc về hình thức vận chuyển này. Hãy liên hệ ngay với Top One Logistics để được tư vấn và hỗ trợ trực tiếp.

Một số dịch vụ liên quan 

Thủ tục nhập khẩu hàng hóa 

Học Logistics ra trường làm gì? 

Những thuật ngữ trên vận đơn

Chức năng của vận đơn đường không

Phí DEM DET và phí lưu bãi đối với hàng xuất nhập khẩu

Local charges là gì?

C/O là gì

0 0 đánh giá
Đánh giá bài viết
Theo dõi
Thông báo của
guest
0 Góp ý
Phản hồi nội tuyến
Xem tất cả bình luận